option
Questions
ayuda
daypo
search.php
ERASED TEST, YOU MAY BE INTERESTED ON buổi 6 đến 15 câu sau buổi 6
COMMENTS STATISTICS RECORDS
TAKE THE TEST
Title of test:
buổi 6 đến 15 câu sau buổi 6

Description:
ôn bài kiể toán

Author:
AVATAR
chanh
Other tests from this author

Creation Date:
07/01/2024

Category: Others

Number of questions: 30
Share the Test:
New CommentNuevo Comentario
No comments about this test.
Content:
Mục đích của việc áp dụng thủ tục phân tich trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán: Giúp đơn vị đánh giá tình hình kinh doanh và tài chính. Đảm bảo các thông tin trên thuyết minh được công bố đúng đắn và đầy đủ. Đánh giá sự đồng bộ và hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính, cũng như sự phù hợp của thông tin trên báo cáo tài chính với hiểu biết của kiểm toán viên về thực tế của đơn vị. Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán.
Công việc nào dưới đây kiểm toán viên thường thực hiện trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán: Thiết kế các thủ tục kiểm soát để yêu cầu đơn vị chấn chỉnh lại hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi cho ý kiến trên báo cáo kiểm toán. Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Xác định mức trọng yếu, Yêu cầu đơn vị điều chỉnh các sai sót chưa được điều chỉnh nếu sai sót tổng hợp vượt quá mức trong yêu.
Kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán trái ngược khi: Có các giới hạn nghiêm trọng về phạm vi kiểm toán. Có những vi phạm đáng kể về sự trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính đến nỗi kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ. Các thủ tục kiểm toán được sử dụng không đầy đủ để cho ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính về mặt tổng thể. Gia định hoạt động liên tục bị vi phạm nghiêm trọng. .
Liên quan đến ý kiến kiểm toán trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến, câu phát biểu nào dưới đây là đúng: Khi việc giới hạn phạm vi kiểm toán chưa nghiêm trọng, thì có thể từ chối đưa ra ý kiến, nhưng nếu giới hạn là nghiêm trọng cần đưa ý kiến kiểm toán trái ngược Khi sai sót trọng yếu chưa ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thi đưa ra ý kiến kiểm toán trái ngược, nhưng nếu sai sót ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì cần từ chối đưa ra ý kiến. Ý kiến từ chối cho biết rằng báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu, trong khi đó ý kiến kiểm toán trái ngược cho biết kiểm toán viên không có khả năng thu thập đầy đủ bằng chứng để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính Ý kiến kiểm toán trái ngược cho biết rằng sai sót trên báo cáo tài chính vừa trọng yếu, vừa lan tỏa, trong khi đó, từ chối đưa ra ý kiến cho thấy kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra nhận xét về báo cáo tài chính.
. Đoạn mô tả về vấn để dẫn đến việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần phải: Có tiêu đề cụ thể và đặt ngay sau đoạn ý kiến kiểm toán trong báo cáo kiểm toán. Đặt ngay sau đoạn ý kiến kiểm toán trong báo cáo kiểm toán nhưng không cần có tiêu để cụ thể. Có tiêu để cụ thể và đặt ngay trước đoạn ý kiến của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán. Đặt ngày trước doan ý kiến kiểm toán trong báo cáo kiểm toán nhưng không cần có tiêu để cụ thể.
Kiểm toán viên Lân thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của công ty EFG cho niên độ kết thúc vào ngày 31-12 200X và bắt đầu thực hiện kiểm toán từ ngày 30 -9- 200X. Ngày 17-1- 200X+1, kiểm toán viên nhận được báo cáo tài chính từ EFG. Kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán vào ngày 16- 2-200X+1. Như vậy, thông thường thư giải trình của giám đốc sẽ được ghi vào ngày: 31- 12- 200X 17 -1- 200X 16 -2- 200X+1 Bất cứ ngày nào.
Khi phát hiện đơn vị sử dụng phương pháp tính khấu hao không phù hợp với chuẩn mực kế toán dẫn đến báo cáo tài chính bị sai sót trọng yếu, kiểm toán viên đã yêu cầu Ban giám đốc điều chỉnh nhưng họ từ chối. Lúc nảy. kiểm toán viên sẽ đưa ra: Ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra ý kiến. Ý kiến kiểm toán trái ngược hoặc ngoại trừ Ý kiến chấp nhận toàn phần có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh" Ý kiến ngoại trừ có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh". .
Trong cùng một báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần về báo cáo tài chính được lập theo một khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính; và ý kiến kiểm toán trái báo cáo tài chính đó nhưng được lập theo một khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính khác. Phát biểu này là: Đúng Sai Đúng trong đa số các trường hợp. Sai trong đa số các trường hợp.
Trong BCKiT, đoạn “Vấn đề khác” được trình bày: Ngay trước đoạn “Ý kiến của kiểm toán viên” Ngay trước đoạn “vấn đề được nhấn mạnh” Ngay sau đoạn “Ý kiến của kiểm toán viên” và sau đoạn “vấn đề được nhấn mạnh” Tại bất kỳ vị trí nào mà kiểm toán viên cho là phù hợp.
Khi đưa ra ý kiến kit ngoại trừ, kiểm toán viên có thể kết hợp với các cụm từ như “với những giải thích ở trên” hoặc “tùy thuộc vào” trong đoạn ý kiến kiểm toán. Phát biểu này là: Phù hợp Không phù hợp Phù hợp nếu vấn đề nêu ra không có ảnh hưởng trọng yếu Không phù hợp nếu vấn đề nêu ra có ảnh hưởng trọng yếu.
Trong báo cáo kiểm toán có một đoạn để cập đến vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh phù hợp trong báo cáo tài chính mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vân để đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính. Đoạn này được gọi là: Đoạn Van de khác" Đoạn Vấn đề cần nhấn mạnh Đoạn "Ý kiến của kiểm toán viên" Đoạn mô tả công việc kiểm toán.
Việc xuất hiện đoạn “ Vấn đề cần nhấn mạnh" trong báo cáo kiểm toán cho thấy: Ý kiến của kiểm toán viên bị thay đổi do ảnh hưởng của vấn để được nhấn mạnh. Kiểm toán viên không thế đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính. Ý kiến của kiểm toán viên không bị thay đổi do ảnh hưởng của vấn để cần được nhấn mạnh. Kiểm toán viên gặp khó khăn trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán.
Đoạn Vấn đề khác" trong báo cáo kiểm toán Bao gồm các thông tin mà Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán phải cung cấp theo yêu cầu của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính. Không bao gồm các thông tin mà kiểm toán viên bị cấm nêu ra theo yêu cầu của pháp luật và các quy Bao gồm các thông tin bắt buộc phải trinh bảy hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính. Bao gồm những thông tin đã được trình bày trong thuyết minh mà theo xét đoán của kiểm toán viên, đó là vấn đề đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu rõ về báo cáo tài chính.
Trong báo cáo kiểm toán, đoạn Vấn đề cần nhấn mạnh" được trình bày. Ngày trước đoạn “Ý kiến của kiểm toán viên" Ngay sau đoạn “Vấn đề khác Ngay sau Ý kiến của kiểm toán viên" Tại bất kỳ đoạn nào mà kiểm toán viên cho là phù hợp.
Kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán nếu kiểm toán viên có ý định trình bày: Đoạn Vấn để khác". Đoạn Vấn để cần nhấn mạnh" Đoạn Vấn để khác" hoặc đoạn Vấn đề cần nhấn mạnh" Đoạn Trách nhiệm của kiểm toán viên" .
Độc lập trên thực tế xảy ra khi: Giám sát bên ngoài thực hiện xem xét và sự giải thích về mối quan hệ của kiểm toán viên với khách hàng của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán BCTC phù hợp với chuẩn mực. Kiểm toán viên quyết định chấp nhận một khách hàng mới. Kiểm toán viên có thể duy trì thái độ không thành kiến đối với khách hàng trong toàn bộ cuộc kiểm toán.
Dịch vụ đảm bảo Bao gồm các dịch vụ thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên bên ngoài. Là những loại cụ thể của KTV BCTC Bao gồm bất cứ dịch vụ nào được cung cấp bởi các công ty kiểm toán. Không được quản lý theo chuẩn mực nghề nghiệp. .
Sự khác biệt giữa kiểm toán và dịch vụ chứng thực Kết quả kiểm toán được trình bày trong BCKT bằng văn bản trong khi dịch vụ chứng thực thì không. Kiểm toán kiểm tra các cơ sở dẫn liệu về những vấn đề cụ thể trong khi dịch vụ chứng thực thì không. Kiểm toán viên bị giới hạn đối với các sự kiện kinh tế hoặc hoạt động trong khi dịch vụ chứng thực thì không. Kiểm toán yêu cầu kế toán thu thập bằng chứng trong khi dịch vụ chứng thực thì không.
Thông tin nào dưới đây không phải là một dịch vụ tiêu biểu được cung cấp bởi một công ty kiểm toán độc lập? Dịch vụ thuế. Dịch vụ kế toán Dịch vụ kiểm toán nội bộ Dịch vụ kiểm tra và chuẩn bị tài liệu.
Trong thực hành nghề nghiệp, người thực hiện cần tôn trọng một số yêu cầu nguyên tắc nhất định. Yêu cầu nào trong số những yêu cầu dưới đây mang tính đặc thù (nhất) của kiểm toán viên hành nghề. Sự thận trọng nghề nghiệp Độc lập Năng lực chung Thích ứng với những yêu cầu về sự hiểu biết kỹ thuật chung .
Kiểm toán viên độc lập trong quá khứ có nhiều điểm thay đổi so với kiểm toán viên ngày nay. Trong quá khứ, kiểm toán viên thường quan tâm tới: Tối thiểu hóa các khoản thuế thu nhập. Tính hiệu quả của BCKQKD Hệ thống kiểm soát nội bộ. Tính chính xác của thông tin trên bảng CĐKT. .
Chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề có thể coi là bằng chứng của Tính độc lập Những năng lực cơ bản vào thời điểm cấp chứng chỉ. Kết quả của quá trình đào tạo. Thành viên của hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA).
Câu nào dưới đây thích hợp nhất cho việc mô tả về kiểm toán độc lập Một chi nhánh của kế toán. Một qui tắc được xây dựng và thực hiện chứng thực kết quả của kế toán. Hoạt động chuyên nghiệp đo lường và đánh giá độ tin cậy của dữ liệu tài chính và dữ liệu kinh doanh. Chức năng điều chỉnh và thực hiện ngăn chặn những thông tin tài chính không đúng. .
Một cuộc kiểm toán được thiết kế để phát hiện những hành vi vi phạm luật pháp, các quy định, có thể coi là: Kiểm toán BCTC. Kiểm toán tuân thủ. Kiểm toán hoạt động. Không có câu trả lời đúng.
Một hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm tra BCTC Cung cấp mức độ đảm bảo cao nhất. Yêu cầu nhiều thủ tục hơn một cuộc kiểm toán. Cung cấp một sự đảm bảo có giới hạn đối với các cơ sở dẫn liệu Chỉ được thực hiện bởi những công ty kiểm toán lớn.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, hệ thống BCTC của một đơn vị gồm: Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo tình hình nộp thuế và nghĩa vụ đối với nhà nước, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh BCTC. Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo về tính hình đầu tư, báo cáo KQHĐKD, Báo cáo hội đồng cổ đông, báo cáo về kế hoạch kinh doanh khác. .
Ai trong số những đối tượng sau phải chịu trách nhiệm đối với sự trung thực và hợp lý của BCTC Ban GĐ của công ty khách hàng. Kiểm toán viên độc lập. Ủy ban kiểm toán của khách hàng. Hiệp hội kế toán quốc gia. .
Để xác minh và đưa ý kiến về BCTC của một đơn vị, kiểm toán tài chính cần thực hiện kiểm tra Các tài liệu kế toán của đơn vị Hoạt động kinh doanh của đơn vị Hoạt động quản lý của đơn vị Tất cả các câu trên.
Lợi ích quan trọng nhất mà công ty kiểm toán độc lập có thể mang lại cho người sử dụng thông tin khu cung cấp BCKT hằng năm là: Cung cấp sự đảm bảo cho các nhà đầu tư và những người sử dụng bên ngoài về độ tin cậy của BCTC. Giúp các giám đốc và những người điều hành tránh được những trách nhiệm cá nhân đối với bất kỳ sự sai phạm nào trên BCTC Thõa mãn các yêu cầu của các tổ chức trực thuộc chính phủ Đảm bảo phát hiện những hành vi phạm pháp.
Ở Việt Nam, cơ quan nào dưới đây được phép ban hành Chuẩn mực kế toán thực hành trong kiểm toán tài chính Hiệp hội kế toán Việt Nam Kiểm toán nhà nước Bộ tài chính Ủy ban chứng khoán nhà nước.
Report abuse